Hồi mình đi học CELTA, trainer của mình có bảo đây là câu hỏi ngu ngốc nhất mà 1 giáo viên có thể hỏi học sinh của mình. Và vì thế, trong sự phạm, họ cho ra các câu hỏi để kiểm tra độ hiểu biết của học sinh (Concept Checking Questions – CCQs). Tuy nhiên, những câu hỏi này trong context của CELTA thì hợp lý, chứ mang ra ngoài lớp học thực tế thì mình thấy bị dài dòng, lê thê, và dễ gây chán cho học sinh. Mình đương nhiên vẫn dùng CCQs nhưng mình thấy để hướng đến tự chủ cho người học thì GV cần tăng cường nhận thức của người học về độ hiểu từ vựng của họ. Và vì thế 1 bảng self-reflection cho từ vựng là thói quen cần có. Độ phức tạp của bảng hỏi này sẽ thay đổi tùy theo trình độ và lứa tuổi của học sinh và trong ngoặc kep mình để những câu hỏi kiểm chứng tương ứng cho từng mệnh đề.

1. I have never seen this word before.
Có thể double-check lại trí nhớ trước khi chọn câu này nghen, biết đâu bất ngờ

2. I have seen the word but am not sure what it means. (where did you see it?)
Câu hỏi giúp bạn bắt đầu quá trình tư duy về nghĩa vì it nhất bạn đã biết được context của từ
3. I understand the word when I see or hear it in a sentence. (can you explain the meaning in < 10 words and suggest a synonym/ antonym?)
Luôn kiểm chứng là mình vẫn có thể kích hoạt trí nhớ về nghĩa của từ
4. I have tried to use this word, but I am not sure I am using it correctly. (when and where did you use the word?)
Ở đây cần làm rõ cảm giác thiếu chắc chắn này, nhờ đó bạn có thể khám phá thêm các yếu tố khác của từ như collocation, connotation, grammar hay register
5. I use the word with confidence in either speaking or writing. (Why only in speaking/ writing? How frequently have you used it?)
Câu hỏi tại sao giúp bạn củng cố hểu biết về register của từ vì bạn cần nhận ra liệu từ này hợp với chỉ văn nói, văn viết, hay ổn với cả hai. Nếu từ này hợp với cả văn nói và viết thì vì sao bạn chỉ tự tin dùng cho 1 bên? Ngoài ra, bạn cũng tự nhận diện được xu hướn dùng từ của mình.
6. I use the word with confidence, both in speaking and writing. (Anything else?)
Level cao nhất cần hướng tới và bạn có thể từ đây tra thêm từ điển & corpus để mở rộng phạm trù hiểu biết.
(adapted from Zimmerman 2009: 116)
Cho level số 6, để đi sâu hơn vào các mặt phức tạp của từ vựng, bạn có thể đặt thêm các câu hỏi mở rộng sau đây:
- Are there any grammatical patterns that occur with the word? eg. “change” usually goes with active form than passive form
- Are there certain words that often occur before and after the word? eg. “depend ON”, “TAKE a shower”
- Can I change that collocation with synonyms? Eg. “TAKE/HAVE a shower”
- Are there any familiar roots or affixes for this word?
- If yes, do they affect the meaning of this word?
- Is the word used in both speaking and writing?
- Could this word be referred to people? Animals? Things?
- Does the word have any positive or negative connotation?
Một ứng dụng khác mà mình thấy bảng hỏi 6 câu ở trên có thể phát huy tác dụng là làm progress check cho quá trình nắm bắt từ vựng của người học vì 1 ==> 6 tương ứng với thang đo mức độ active vocabulary với 6 là mức cao nhất. Mục tiêu trong việc học từ vựng ở đây là chuyển được nhiều từ ờ mức độ 1 lên mức độ 6 để biến lượng từ vựng trở nên active hơn vì triết lý đơn giản của việc ghi nhớ là “Use it or lose it!”
Các bạn có thể lập bảng excel theo dạng như hình để track từ vựng và quá trình luyện tập của mình. Notion cũng là 1 sự lựa chọn tốt vì trên nền tảng này có hỗ trợ các template để các bạn dễ chỉnh hơn nhưng đòi hỏi các bạn phải làm quen trước với nền tảng.
Việc tìm hiểu sâu về từ vựng rõ ràng là một việc tốn thời gian và công sức, thế nên, không phải với tất cả các từ vựng chúng ta đề phải đào sâu ngọn ngành. CÓ CHỌN LỌC (selective) thật ra là 1 tiêu chí quan trọng trong việc học từ, và tiêu chí chọn lọc tùy thuộc vào mục đích học từ của người học.
Comments
Post a Comment