Mình CẢM THẤY từ này sai sai
Tình huống 1: Khi chấm bài cho học trò, đôi khi mình cảm thấy lấn cấn với cách sử dụng một số từ ngữ của các bạn. Thường thì mình phải nghe lại recording hoặc dò lại từ để kiểm tra vì sao mình lại có cảm giác đó. Câu trả lời thường sẽ là một lỗi sai không liên quan đến tầng nghĩa trực tiếp của từ vựng đó mà sẽ liên quan tới các vấn đề phức tạp hơn như nhóm từ (collocations) hay hàm ý (register).
Tình huống 2: Khi cô supervisor sửa bài cho mình, cô highlight một số từ hoặc câu mà mình dùng và comment ngắn gọn là “awkwardly phrased”. Mình đã trao đổi với cô về những chỗ “awkwardly phrased” đó, và câu trả lời mình nhận được là “cô cảm thấy nó sai sai” và không hướng dẫn gì thêm. Đương nhiên, với việc cô là chuyên gia về Quan hệ quốc tế thì mình không thể yêu cầu cô đưa ra câu trả lời đầy đủ chuyên môn về ngôn ngữ Anh để giải đáp cho câu comment trên, chỉ có mình tự về tra cứu lại và tìm ra vấn đề thôi.
2 trường hợp trên đặt cho mình 1 câu hỏi là cảm giác đó từ đâu ra? Cái CẢM GIÁC khi nghe hoặc đọc thấy từ dùng sai sai nhưng có thể mình không lý giải được ngay lập tức ấy. Và cuối cùng thì mình tình cờ phát hiện được khái niệm WORD CONSCIOUSNESS trong cuốn Word Knowledge: A vocabulary Teacher’s Handbook của Zimmerman, C. (2009) mà mình đọc gần đây. Trong sách, Zimmerman có giới thiệu đến khái niệm và những học giả nghiên cứu về vấn đề này, cũng như nêu rõ đây là đỉnh cao học thuật cần hướng tới trong việc học ngôn ngữ nói chung. Về định nghĩa, Word Consciousness là độ nhạy cảm của cá nhân tới từ ngữ, câu cú và các mặt khác nhau của một ngôn ngữ. Với góc nhìn này thì cảm giác sai sai ở trên chính là biểu hiện của word consciousness. Ở đây cũng cần lưu ý là có sự khác biệt về word consciousness của native speaker và language learner như ở 2 tình huống mình trình bày bên trên, tuy nhiên chúng ta sẽ không bàn sâu về điều đó ở đây. Cái mình muốn hướng tới là quá trình để đạt được và cải thiện word consciousness cho language learners.
Theo biểu đồ này, word consciousness là kết quả của 1 quá trình rèn luyện dài hạn để người học có thể đạt được khả năng sử dụng và học tập từ vựng độc lập. Độc lập được hiểu là người học có thể tự tư duy về chặng đường học từ vựng của mình và áp dụng được các công cụ để đạt được mục tiêu. Người học cũng có góc nhìn thực tế về việc học từ vựng là chặng đường lâu dài và liên tục chứ không dừng lại việc chạy KPI “học 5-10 từ mỗi ngày” như kiểu “5 words a day keep the teacher away” (just kidding!). Nhiều bạn học sinh ngày nay, dưới áp lực của thi cử và gạo bài, phải chạy theo kiểu học về số lượng, khiến cho việc học từ vựng bị mất đi nhiều ý nghĩa và gần như sai lệch về bản chất.
Để cấu thành nên sự độc lập này cần có thói quen hiệu quả và chiến thuật phù hợp. Sự hiểu biết về các kỹ năng, hướng dẫn của giáo viên và sự thử nghiệm các chiến thuật này vào thực tế sẽ giúp người học tìm ra chiến thuật phù hợp với trình độ và khả năng của bản thân.
Công thức được tinh gọn sẽ là: Nhận thức ==> Hướng dẫn ==> Tự thử ==> Kiểm nghiệm ==> Thử lại ==> Chọn lọc thành chiến thuật của riêng mình.
Giáo viên với tư cách là người truyền đạt kiến thức sẽ đặc biệt quan trọng ở 2 bước đầu tiên, còn lại thì GV sẽ lui về “cánh gà” quan sát và hỗ trợ, còn lại “sân khấu” chính là của học sinh.
Chiến thuật định hình thói quen, và thói quen hiệu quả sẽ giúp người học đạt được mục tiêu chiến thuật. Thói quen có thể đa dạng từ việc lặp lại từ, viết câu với từ mới, hay vẽ mind map v.v. Những thói quen này cần phù hợp với mảng kiến thức từ vựng mà người học hướng tới.
Sau đây là 1 ví dụ mà mình đang làm hiện nay:
- Mục tiêu cải thiện từ vựng: TĂNG CƯỜNG NHẬN THỨC VỀ CÁCH SỬ DỤNG TỪ VỰNG ĐỂ DIỄN ĐẠT CÙNG 1 Ý Ở CÁC HOÀN CẢNH KHÁC NHAU (Commentary vs Journal article)
- Chiến thuật: SO SÁNH TỪ VỰNG SỬ DỤNG TRONG 2 NGỮ CẢNH TRÊN VÀ TÌM ĐIỂM KHÁC BIỆT TRONG WORD SELECTION, COLLOCATION VÀ REGISTER.
- Thói quen trong tuần:
+ Diagnostic: Phân tích lại các bài viết của bản thân mình ở 2 dạng ngữ cảnh và phần edit của ban biên tập.
+ Lưu các bài viết có chung chủ đề nhưng ở 2 dạng ngữ cảnh khác nhau (sẽ tốt nếu đó là cùng 1 người viết). Highlight 10 cặp từ diễn đạt cũng nghĩa nhưng khác hàm ý hoặc cấu trúc từ.
+ Tìm hiểu why why why?
+ Lập bảng và lưu vào kho Word database để reference về sau
+ Tập sử dụng ít nhất 5 cụm từ mới vào bài viết trong tuần.
+ Reflection: những khó khăn khi áp dụng các cụm từ này và ảnh hưởng gì đến diễn đạt ý tưởng trong bài.
Mình đã có những bài viết trước đó về việc học từ vựng, mọi người có thể tham khảo:


Comments
Post a Comment